18 tỉnh có nhiều hơn 01 thành phố trực thuộc hiện nay? (Hình từ internet)
Thành phố trực thuộc tỉnh là gì?
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019) có quy định:
Thành phố trực thuộc tỉnh là một đơn vị hành chính cấp huyện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ví dụ: thành phố Biên Hòa của tỉnh Đồng Nai và huyện Long Thành của tỉnh này đều là một đơn vị đơn vị hành chính cấp huyện. Nhưng về tiêu chuẩn độ thị, thì Biên Hòa đạt tiêu chí là thành phố đô thị loại I và cũng là tỉnh lỵ (trung tâm hành chính của một tỉnh) của Đồng Nai.
18 tỉnh có nhiều hơn 01 thành phố trực thuộc hiện nay?
Hiện nay, nước ta có 63 tỉnh, thành phố (gồm 05 thành phố trực thuộc trung ương và 58 tỉnh).
Đối với 05 thành phố trực thuộc trung ương, thì hiện nay chỉ duy nhất TP HCM là có thêm 01 thành phố trực thuộc thành phố này, đó chính là thành phố Thủ Đức.
Còn đối với 58 tỉnh, thì mỗi tỉnh đều có ít nhất một thành phố trực thuộc (trước năm 2020, Đắk Nông là tỉnh duy nhất chưa có thành phố trực thuộc nào, thị xã Gia Nghĩa của tỉnh này trở thành phố trực thuộc đầu tiên từ năm 2020).
Ngoài ra, có một số tỉnh nước ta có nhiều hơn 01 thành phố trực thuộc trở lên, và con số các thành phố này vẫn được cập nhật, thay đổi theo từng thời kỳ.
Dưới đây là các tỉnh có nhiều hơn 01 thành phố trực thuộc, tính đến năm 2024 như sau:
- Tỉnh có 05 thành phố:Bình Dương
Sau khi thị xã Bến Cát chính thức lên thành phố vào năm ngày 01/5/2024 theo Nghị quyết 1012/NQ-UBTVQH15 thì Bình Dương chính thức vươn lên đứng đầu với 05 thành phố trực thuộc là Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên và Bến Cát.
- Tỉnh có 04 thành phố: Quảng Ninh
Trước khi bị Bình Dương vượt lên soán ngôi, Quảng Ninh từng giữ danh hiệu là tỉnh có nhiều thành phố nhất Việt Nam với 04 thành phố trong vòng 11 năm (từ năm 2012 đến năm 2023) bao gồm các thành phố là Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và Hạ Long.
- Các tỉnh có 03 thành phố: Thái Nguyên, Đồng Tháp và Kiên Giang
+ Thái nguyên: gồm các thành phố là Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên.
+ Đồng Tháp: gồm có thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc và Hồng Ngự.
+ Kiên Giang: với thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và Phú Quốc.
- Các tỉnh có 02 thành phố: gồm tất cả 13 tỉnh
+Vĩnh Phúc (TP. Phúc Yên, TP. Vĩnh Yên)
+ Hải Dương (TP. Chí Linh, TP. Hải Dương)
+ Bắc Ninh (TP. Bắc Ninh, TP. Từ Sơn)
+ Ninh Bình (TP. Ninh Bình, TP. Tam Điệp)
+ Thanh Hóa (TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn)
+ Quảng Nam (TP.Tam kỳ, TP. Hội An)
+ Khánh Hòa (TP. Nha Trang, TP. Cam Ranh)
+ Lâm Đồng (TP. Đà Lạt, TP. Bảo Lộc)
+ Đồng Nai (TP. Biên Hòa, TP. Long Khánh)
+ Bà Rịa - Vũng Tàu (TP. Bà Rịa, TP. Vũng Tàu)
+ An Giang (TP. Long Xuyên, TP. Châu Đốc)
+ Hậu Giang (TP. Vị Thanh, TP. Ngã Bảy)
+ Tiền Giang (TP. Mỹ Tho, TP. Gò Công)
Tiêu chuẩn để lên thành phố thuộc tỉnh hiện nay là gì?
Cụ thể tại Điều 5 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, thành phố thuộc tỉnh phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
- Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
- Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.
- Đơn vị hành chính trực thuộc:
+ Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
+ Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
- Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, cụ thể như sau:
+ Cân đối thu chi ngân sách: Dư
+ Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần): 1,05 lần
+ Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 80%
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 80%.
Việt Nam có bao nhiêu thành phố đạt đô thị loại I?
Tính đến năm 2024, Việt Nam có 22 đô thị loại I, bao gồm:
- 03 thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ (Hà Nội và TP HCM là độ thị loại đặc biệt).
- 19 thành phố trực thuộc tỉnh gồm: Thái Nguyên (Thái Nguyên), Nam Định (Nam Định), Việt Trì (Phú Thọ), Hạ Long (Quảng Ninh), Bắc Ninh (Bắc Ninh), Hải Dương (Hải Dương), Thanh Hóa (Thanh Hoá), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên Huế), Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định), Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk), Pleiku (Gia Lai), Đà Lạt (Lâm Đồng), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Biên Hòa (Đồng Nai), Thủ Dầu Một (Bình Dương), Mỹ Tho (Tiền Giang), Long Xuyên (An Giang).
Quy định về tiêu chí để đạt đô thị loại I hiện nay?
Theo Điều 4 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí xác định đô thị loại I bao gồm:
(1) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 (sửa đổi bởi Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15).
(2) Quy mô dân số:
- Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương:
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên;
+ Quy mô dân số khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;
- Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
+ Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên;
+ Quy mô dân số khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
(3) Mật độ dân số:
- Toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên;
- Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
(4) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
- Toàn đô thị đạt từ 65% trở lên;
- Khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
(5) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị: đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 (sửa đổi bởi Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15).